DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI CHÚ Ý ĐIỀU GÌ KHI BLHS SỐ 100/2015/QH13 SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2017 CÓ HIỆU LỰC (01/01/2018)


DOANH NGHIỆP CẦN PHẢI CHÚ Ý ĐIỀU GÌ KHI BLHS SỐ 100/2015/QH13 SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2017 CÓ HIỆU LỰC (01/01/2018)
Theo quy định của pháp luật hình sự Nhà nước ta từ trước đến nay, trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với cá nhân người phạm tội, không đặt ra đối với tổ chức. Tuy nhiên, nay theo BLHS năm 2015, không chỉ cá nhân mà tổ chức (pháp nhân thương mại) cũng là chủ thể của tội phạm, phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện tội phạm, đây là quy định rất mới.
Không phải mọi doanh nghiệp đều là chủ thể chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ những doanh nghiệp được xác định là “pháp nhân thương mại” mới là chủ thể của tội phạm cụ thể và phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi trái pháp luật hình sự gây ra, nghĩa là doanh nghiệp đó phải có hai yếu tố sau:
1. Có tư cách pháp nhân;
2. Hoạt động với mục tiêu chính là lợi nhuận, lợi nhuận này được chia đều cho các thành viên (sau đây gọi là “Doanh nghiệp”).
Bộ luật hình sự 2015 quy định Doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi phạm tội khi thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Được thực hiện nhân danh Doanh nghiệp;
2. Thực hiện vì lợi ích của Doanh nghiệp;
3. Được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của Doanh nghiệp;
4. Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Hơn nữa, việc Doanh nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự đối với các cá nhân có liên quan.
Theo BLHS năm 2015, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về 33 tội danh, đó là một số tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVIII), chương các tội phạm về môi trường (Chương XIX) và chương các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (Chương XXI) như tội buôn lậu, tội trốn thuế, tội thao túng thị trường chứng khoán, tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, tội gây ô nhiễm môi trường, tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam, …
Đối với các hành vi phạm tội được quy định tại Bộ luật này, Doanh nghiệp sẽ phải chịu một trong các hình phạt chính sau:
1. Phạt tiền lên đến 20 tỷ đồng;
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn lên đến 03 năm;
3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Kèm theo hình phạt chính, Doanh nghiệp phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung khác gồm:
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
2. Cấm huy động vốn;
3. Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đây là quy định hoàn toàn mới so với trước đây, Doanh nghiệp cần lưu ý để xem xét, điều chỉnh hành vi phù hợp, tránh những tổn thất về vật chất cũng như uy tín, hình ảnh, thương hiệu của Doanh nghiệp.
 Liên hệ tư vấn: 0989 075 802/ 0968.829.818/ 0912 295 505

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Góc luật sư giỏi: Luật sư Nguyễn Mạnh Cường

HOÀN THÀNH TRÁCH NHIỆM TRONG VỤ ÁN CỰU ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI CHÂU THỊ THU NGA - GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM.